Để phát triển trồng trọt thành ngành kinh tế kỹ thuật hoàn chỉnh, chuyên nghiệp, sản phẩm có sức cạnh tranh cao, đảm bảo an toàn thực phẩm, gia tăng giá trị xuất khẩu, huyện Lương Sơn đã ban hành kế hoạch thực hiện chiến lược phát triển trồng trọt đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 với chủ trương phát triển trồng trọt trên cơ sở sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái và thích ứng với biến đổi khí hậu; tạo việc làm, nâng cao thu nhập, chất lượng cuộc sống cho nông dân góp phần ổn định xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh.
Huyện đặt mục tiêu đến năm 2030: Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất trồng trọt bình quân 3,0 - 3,5%/năm; Đảm bảo tưới chủ động cho 100% diện tích đất chuyên trồng lúa; 70% diện tích vùng sản xuất tập trung các cây trồng cạn chủ lực được tưới, trong đó ít nhất 30% diện tích có tưới được áp dụng phương pháp tưới tiên tiến, tiết kiệm nước. Tỷ lệ diện tích sản xuất đảm bảo an toàn thực phẩm, thực hành nông nghiệp tốt (GAP và tương đương...), được cấp mã số vùng trồng, đảm bảo truy xuất nguồn gốc đạt 10 - 15%; tỷ lệ diện tích trồng trọt hữu cơ đạt 2-3%. Tỷ lệ giá trị sản phẩm trồng trọt chủ lực được sản xuất dưới các hình thức hợp tác, liên kết đạt 30 - 35%. Giá trị sản phẩm bình quân trên 1 ha đất trồng trọt đạt 220 triệu đồng. Giá trị xuất khẩu nhóm sản phẩm trồng trọt chủ lực tăng 8-10%/năm.
Tầm nhìn đến năm 2050: Đảm bảo cung cấp nông sản, sản phẩm trồng trọt chất lượng cao cho vùng Thủ đô Hà Nội. Các sản phẩm ngành trồng trọt được sản xuất theo nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ và thu hút các Doanh nghiệp, Hợp tác xã, trang trại đầu tư sản xuất đảm bảo an toàn thực phẩm và an ninh lương thực. Chủ động tham gia chuỗi cung ứng nông sản toàn cầu. Bảo đảm phát triển sản xuất gắn với hiện đại hóa xã hội, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu.
Huyện định hướng phát triển trồng trọt theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, gắn kết chặt chẽ với công nghiệp chế biến, du lịch, thị trường tiêu thụ, bảo vệ môi trường, sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu, đồng bộ với thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới của huyện. Đẩy mạnh ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp tuần hoàn phát thải các bon thấp, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp thông minh trong sản xuất các sản phẩm trồng trọt; phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội của huyện, khai thác có hiệu quả các nguồn lực tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện, tạo nên bước chuyển biến đột phá tăng trưởng về năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm; mở rộng các vùng sản xuất trồng trọt theo hướng hàng hóa tập trung quy mô lớn, liên kết theo chuỗi giá trị, gắn với sơ chế, chế biến, bảo quản; đảm bảo an ninh lương thực và đáp ứng nhu cầu về thực phẩm an toàn, chất lượng cao cho Nhân dân.
Quản lý chặt chẽ việc sử dụng và kinh doanh giống cây trồng, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật; tăng cường sử dụng phân bón hữu cơ, vi sinh, thuốc bảo vệ thực vật sinh học, thảo mộc; phát triển các chương trình IPM, quản lý sức khỏe cây trồng tổng hợp (IPHM); tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ trong dự tính dự báo sinh vật gây hại cây trồng; kiểm soát tổn thất sau thu hoạch do sinh vật hại kho gây nên; bảo vệ sức khỏe con người, động vật và môi trường sinh thái. Phát triển vùng sản xuất hàng hóa tập trung gắn với xây dựng cơ sở hạ tầng và xúc tiến thương mại; phát triển các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất trên cơ sở hợp đồng tạo điều kiện thuận lợi để cấp chứng nhận chất lượng và truy xuất nguồn gốc, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, bảo đảm lợi ích hài hòa giữa các bên tham gia; phát triển các chuỗi ngành hàng chủ lực. Áp dụng cơ giới hóa đồng bộ từ khâu sản xuất đến thu hoạch, bảo quản, chế biến theo chuỗi giá trị trước hết đối với sản phẩm chủ lực tại các vùng sản xuất tập trung, quy mô lớn. Phát triển và áp dụng công nghệ bảo quản sau thu hoạch nhằm giảm tổn thất nông sản cả về số lượng, chất lượng và gia tăng giá trị, nhất là công nghệ bảo quản lạnh.
Trong đó, đối với một số cây trồng chủ lực như lúa gạo, rau, ngô, cây ăn quả, cây dược liệu, cây cảnh sẽ được quy hoạch vùng phát triển phù hợp với từng địa bàn.
Đối với lúa gạo, giữ ổn định 2.400 ha đất trồng lúa, trong đó 1.800 ha đất chuyên trồng lúa nước; diện tích gieo trồng từ 3.600-3.800 ha, sản lượng đạt 19.000-21.000 tấn thóc/năm, đảm bảo an ninh lương thực trên địa bàn huyện; trong đó giống lúa chất lượng cao chiếm 85 - 90% diện tích lúa toàn huyện.Sử dụng linh hoạt diện tích đất trồng lúa. Bố trí cơ cấu giống, thời vụ gieo trồng theo hướng thuận thiên có kiểm soát thích ứng với biến đổi khí hậu; tập trung gieo trồng các giống lúa năng suất, chất lượng cao theo nhu cầu của thị trường và áp dụng quy trình canh tác bền vững, giảm vật tư đầu vào; nâng tỷ lệ sử dụng giống xác nhận lên trên 90%, tập trung phát triển cơ giới hóa đồng bộ từ làm đất đến thu hoạch.
Cây rau được phát triển gắn với việc xây dựng các chuỗi liên kết gắn sản xuất với chế biến, tiêu thụ rau tại các địa phương, các vùng có sản lượng rau lớn. Phát triển các vùng sản xuất rau an toàn, rau hữu cơ tập trung bảo đảm truy xuất nguồn gốc. Sản xuất rau hướng vào nâng cao chất lượng, áp dụng công nghệ cao, sản xuất theo quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP), hữu cơ, theo hướng hữu cơ để nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm. Tập trung xây dựng các vùng sản xuất rau chuyên canh ở các xã: Liên Sơn, Cư Yên, Thanh Cao, Thanh Sơn, Cao Dương.
Cây ngô được ưu tiên phát triển tại các địa phương như: Liên Sơn, Cao Dương, Thanh Cao, Thanh Sơn.
Cây ăn quả được phát triển trên cơ sở tổ chức lại sản xuất, hình thành các vùng sản xuất cây ăn quả chủ lực tập trung trên cơ sở phát huy tiềm năng, lợi thế các vùng sinh thái, gắn với phát triển các nhà máy chế biến và thị trường tiêu thụ. Ưu tiên phát triển một số cây ăn quả có lợi thế, có thị trường tiêu thụ như: Bưởi, chuối, ổi,... tại xã Liên Sơn, Cao Dương, Thanh Sơn.
Phát triển cây dược liệu phải đảm bảo phù hợp với từng vùng sinh thái, trên cơ sở sử dụng có hiệu quả tiềm năng về điều kiện tự nhiên, xã hội gắn với bảo tồn, khai thác, sử dụng bền vững nguồn tài nguyên dược liệu; chú trọng bảo tồn và phát triển nguồn gen cây dược liệu quý hiếm, phục vụ cho mục tiêu phát triển y tế và kinh tế. Ưu tiên phát triển một số loại cây dược liệu chính như xạ đen, cà gai leo,trà hoa vàng, khôi nhung,... tại các xã: Cao Dương, Thanh Sơn, Thanh Cao.
Phát triển trồng hoa, cây cảnh tập trung tại các xã Tân Vinh, Cư Yên, Cao Sơn, Liên Sơn./.